Chủ Nhật, 7 tháng 9, 2014

ĐỐI THOẠI TẠI NƠI LÀM VIỆC, THƯƠNG LƯỢNG TẬP THỂ, THỎA ƯỚC LAO ĐỘNG

Căn cứ pháp lý:
Bộ Luật lao động 2012 (Bộ luật số 10/2012/QH13 được thông qua ngày 18 tháng 6 năm 2012, công bố ngày 2 tháng 7 năm 2012 và có hiệu lực từ ngày 1 tháng 5 năm 2013). Cụ thể được quy định trong Chương 5: Đối thoại tại nơi làm việc, thương lượng tập thể, thỏa ước lao động tập thể.
Nghị định số 60/2013 NĐ – CP ban hành ngày 19/6/2013 của Chính phủ quy định chi tiết khoản 3 Điều 63 của bộ luật Lao động về thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc.
I.                   Đối thoại tại nơi làm việc
Mục đích, hình thức đối thoại (Điều 63 BLLĐ)
-                     Nhằm chia sẻ thông tin, tăng cường sự hiểu biết giữa NSDLĐ  và NLĐ  để xây dựng QHLĐ tại nơi làm việc.
-                     Thực hiện thông qua việc trao đổi trực tiếp giữa NLĐ và NSDLĐ hoặc giữa đại diện tập thể lao động với NSDLĐ, bảo đảm việc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở.
Thực hiện quy chế dân chủ tại nơi làm việc
-                     Doanh nghiệp phải xây dựng và thực hiện công khai quy chế dân chủ tại nơi làm việc
-                     Quy chế dân chủ tại nơi làm việc là những quy định về quyền, trách nhiệm của NLĐ, NSDLĐ, TT NLĐ với các nội dung NLĐ được biết được tham gia ý kiến được quyết định, được kiểm tra giám sát và các hình thức thực hiện
-                     Hình thức đối thoại quy định tại nơi làm việc
+ Đối thoại tại nơi làm việc
+ Hội nghị NLĐ
+ Các hình thức dân chủ khác: trao đổi thông tin, hòm thư góp ý, lấy ý kiến biểu quyết, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo…
1.1.           Nội dung của đối thoại tại nơi làm việc (Điều 64 BLLĐ)
-       Tình hình sản xuất, kinh doanh của NSDLĐ.
-       Việc thực hiện HĐLĐ, thỏa ước lao động tập thể, nội quy, quy chế và cam kết, thỏa thuận khác tại nơi làm việc.
-        Điều kiện làm việc.
-       Yêu cầu của NLĐ, tập thể lao động đối với NSDLĐ.
-       Yêu cầu của NSDLĐ với NLĐ, tập thể lao động.
-       Nội dung khác mà hai bên quan tâm.
1.2.           Trách nhiệm tổ chức đối thoại tại nơi làm việc (Điều 65 BLLĐ, Điều 10 Mục 1 NĐ 60/2013/ ND – CP)
-       Đối thoại định kỳ 3 tháng/ lần; khoảng cách giữa 2 lần không quá 90 ngày (trùng với Hội nghị NLĐ thì không phải tổ chức)=> tối thiểu 1 năm phải tổ chức được 3 lần đối thoại
-       NSDLĐ có trách nhiệm ban hành quy chế đối thoại, bố trí địa điểm thời gian, cử người đại diện đối thoại và tổ chức định kỳ tại nơi làm việc
-       Đại diện tập thể NLĐ có trách nhiệm: tham gia ý kiến vào quy chế đối thoại, bầu các thành viên đại diện tập thể NLĐ đối thoại và phối hợp với NSDLĐ thực hiện đối thoại.
1.3.           Số lượng thành phần, tiêu chuẩn thành viên (Điều 11 Mục 1 NĐ 60/2013/ ND – CP)
-       Mỗi bên quyết định số lượng thành viên tham gia nhưng tối thiểu phải là 3 người
-       Thành viên NLĐ: Đại diện Công đoàn cấp cơ sở hoăc Đại diện Công đoàn cấp trên (không được phép thành lập Ban đại diện nhân viên)
-       NSDLĐ tham gia hoặc người được NSDLĐ ủy quyền tham gia
Câu hỏi
     Tại doanh nghiệp chưa có công đoàn cấp cơ sở mà NLĐ muốn đối thoại tại nơi làm việc thì ai sẽ đi gọi đại diện Công đoàn cấp trên ? ( Luật không quy định điều này)
ð Khuyến khích DN nên thành lập công đoàn cơ sở hơn nữa khi có công đoàn cơ sở sẽ được giữ lại 1 phần tiền mà doanh nghiệp đóng đã chi trả.
1.4.           Quy trình đối thoại (Điều 12 Mục 1 NĐ 60/2013/ ND – CP)
Chuẩn bị nội dung, thời gian, địa điểm và thành phần tham gia đối thoại:
-        Sau 60 ngày kể từ ngày kết thúc lần đối thoại trước liền kề, NSDLĐ và Chủ tịch công đoàn cơ sở hoặc người đại diện Ban chấp hành công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở ở nơi chưa thành lập công đoàn cơ sở tổng hợp nội dung và gửi nội dung yêu cầu đối thoại cho bên đối thoại;
-       Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được nội dung yêu cầu đối thoại, NSDLĐ và Chủ tịch công đoàn cơ sở hoặc người đại diện Ban chấp hành công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở ở nơi chưa thành lập công đoàn cơ sở thống nhất nội dung, thời gian, địa điểm, thành phần tham gia đối thoại định kỳ tại nơi làm việc;
-       Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày hai bên thống nhất nội dung, thời gian, địa điểm, thành phần tham gia đối thoại định kỳ tại nơi làm việc, NSDLĐ ra quyết định bằng văn bản tổ chức đối thoại định kỳ tại nơi làm việc. Quyết định tổ chức đối thoại định kỳ tại nơi làm việc phải được gửi đến Chủ tịch công đoàn cơ sở hoặc đại diện Ban chấp hành công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở nơi chưa thành lập công đoàn cơ sở và các thành viên tham gia đối thoại ít nhất 05 ngày làm việc trước ngày tổ chức đối thoại;
- NSDLĐ và Chủ tịch công đoàn cơ sở hoặc người đại diện Ban chấp hành công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở ở nơi chưa thành lập công đoàn cơ sở phân công các thành viên tham gia đối thoại của mỗi bên chuẩn bị nội dung, số liệu, tài liệu liên quan cho đối thoại.
Tổ chức đối thoại:
- Được tổ chức tại địa điểm và thời gian đã thống nhất. Trường hợp thay đổi địa điểm, thời gian đối thoại thì phải thông báo trước ít nhất 01 ngày làm việc trước ngày tổ chức đối thoại ghi trong quyết định tổ chức đối thoại định kỳ tại nơi làm việc;
- Được tiến hành với sự có mặt ít nhất2/3 số thành viên đại diện cho mỗi bên. Trường hợp cuộc đối thoại không đủ 2/3 số thành viên đại diện cho mỗi bên, NSDLĐ quyết định hoãn cuộc đối thoại vào thời gian sau đó song thời gian hoãn tối đa không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày tổ chức cuộc đối thoại bị hoãn;
- Trong quá trình đối thoại, các thành viên tham gia đối thoại có trách nhiệm cung cấp thông tin, số liệu, tư liệu, trao đổi, thảo luận dân chủ các nội dung đối thoại.
Kết thúc đối thoại:
- NSDLĐ và Chủ tịch công đoàn cơ sở hoặc người đại diện Ban chấp hành công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở ở nơi chưa thành lập công đoàn cơ sở lập biên bản cuộc đối thoại. Biên bản cuộc đối thoại ghi rõ những nội dung đã thống nhất và các biện pháp tổ chức thực hiện; những nội dung chưa thống nhất và thời gian tiến hành đối thoại những nội dung chưa thống nhất hoặc mỗi bên tiến hành thủ tục giải quyết tranh chấp lao động theo quy định của pháp luật lao động. Đại diện của hai bên ký tên, đóng dấu xác nhận nội dung biên bản. Biên bản cuộc đối thoại định kỳ tại nơi làm việc được lập thành 03 bản và có giá trị như nhau, mỗi bên tham gia đối thoại giữ một bản và một bản lưu tại doanh nghiệp;
- NSDLĐ có trách nhiệm niêm yết công khai biên bản cuộc đối thoại định kỳ tại nơi làm việc tại doanh nghiệp, phòng, ban, phân xưởng, tổ, đội sản xuất và đăng tải trên hệ thống truyền thanh, thông tin nội bộ hoặc trang thông tin điện tử của doanh nghiệp.
Lưu ý: Trường hợp một bên có yêu cầu tổ chức đối thoại thì trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được nội dung yêu cầu đối thoại, NSDLĐ có trách nhiệm chủ trì phối hợp với tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở tổ chức đối thoại. ( theo Điều 13 Mục 1 NĐ 60/2013/ ND – CP)
II.               Thương lượng tập thể
2.1.           Mục đích: Tập thể NLĐ thảo luận, đàm phán với NSDLĐ nhằm:
-                     Xây dựng QHLĐ hài hòa, ổn định, tiến bộ
-                     Xác lập các điều kiện lao động mới, làm căn cứ để ký thỏa ước lao động tập thể
-                     Giải quyết những vướng mắc, khó khăn trong quá trình thực hiện quyền và nghĩa vụ của mỗi bên
2.2.           Nguyên tắc thương lượng tập thể:
-                     Thiện chí – bình đẳng – hợp tác – công khai – minh bạch
-                     Được tiến hành định kỳ hoặc đột xuất
-                     Thực hiện tại địa điểm do 2 bên yêu cầu
2.3.           Quyền yêu cầu thương lượng
-                     Mỗi bên đều có quyền yêu cầu thương lượng, bên nhận được yêu cầu thương lượng không được phép từ chối => thương lượng tập thể không mang tính chất bắt buộc, có thể không tiến hành thương lượng tập thể nhưng khi đã nhận được yêu cầu phải tiến hành
-                     Trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày nhận yêu cầu các bên thỏa thuận thời gian họp thương lượng, có thể hoãn nhưng thời gian báo hoãn không được quá 30 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu.
-                     Nếu một bên từ chối hoặc không tiến hành thương lượng bên kia có quyền yêu cầu giải quyết TCLĐ
2.4.           Chủ thể thương lượng
-                     Tâp thể NLĐ: ở DN là đại diện BCH Công đoàn cơ sở/BCH Công đoàn cấp trên cơ sở; ở phạm vi ngành Đại diện BCH Công đoàn Ngành
-                     NSDLĐ: Ở DN là NSDLĐ hoặc đại diện NSDLĐ; ở phạm vi ngành là tổ chức đại diện NSDLĐ
-                     Số người tham gia do 2 bên tự quyết định
2.5.           Nội dung thương lượng
-                     Tiền lương, tiền thưởng, trợ cấp và nâng lương.
-                     Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, làm thêm giờ, nghỉ giữa ca.
-                     Bảo đảm việc làm đối với NLĐ.
-                      Bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh lao động; thực hiện nội quy lao động.
-                     Nội dung khác mà hai bên quan tâm.
2.6.           Quy trình tiến hành thương lượng
Chuẩn bị thương lượng
-                     Trước khi cuộc họp diễn ra 10 ngày, NSDLĐ phải cung cấp thông tin về tình hình sản xuất kinh doanh trừ những thông tin mật
-                     Lưu ý kiến của tập thể lao động về đề xuất của mỗi bên
-                     Chậm nhất trước 5 ngày khi bắt đâu phiên họp phải thông báo bằng văn bản
Tiến hành thương lượng
-                     Tổ chức phiên họp: NSDLĐ có trách nhiệm tổ chức
-                     Lập biên bản phiên họp có chữ ký của đại diện các bên
-                     Trong 15 ngày kể từ ngày kết thúc phiên họp đại diện TTLĐ phải phổ biến rộng rãi, công khai biên bản và lấy ý kiến biểu quyết
-                     Nếu thương lượng không thàn 1 trong 2 bên có quyền tiếp tục đề nghị thương lượng hoặc yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động
2.7.           Đại diện tập thể NLĐ tại đơn vị
Căn cứ pháp lý:
Nghị định 43/2013/NĐ-CP ban hành ngày 10/5/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Điều 10 của luật công đoàn về quyền, trách nhiệm của công đoàn trong việc đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động
-                     Là BCH Công đoàn cấp cơ sở hoặc BCH Công đoàn cấp trên trực tiếp ở nơi chưa thành lập Công đoàn cơ sở
-                     Quyền thành lập Công đoàn đơn vị có sử dụng từ 5 NLĐ trở lên có nhu cầu thành lập tổ chức Công đoàn
Trách nhiệm của DN đối với Công đoàn (Điều 22, 23 Luật Công đoàn)
-       DN bố trí nơi làm việc và tạo điều kiện phương tiện để Công đoàn hoạt động
-       Cán bộ Công đoàn không chuyên được sử dụng ít nhất 24h/tháng (Chủ tịch, Phó Chủ tịch Công đoàn cơ sở) và 12h/tháng (Ủy viên BCH, Tổ trưởng, Tố phó Công đoàn) để hoạt động Công đoàn và được DN trả lương
-       Cán bộ Công đoàn được nghỉ hưởng lương khi tham dự cuộc họp tập huấn do CĐ cấp trên triệu tập
-       Cán bộ Công đoàn không chuyên lương do DN chi trả, phụ cấp do Công đoàn chi trả
-       Cán bộ Công đoàn chuyên trách do Công đoàn trả lương, DN đảm bảo quyền lợi tập thể như NLĐ trong đơn vị
Trách nhiệm của  NSDLĐ đảm bảo cho cán bộ Công đoàn
-       Hết hạn HĐLĐ mà cán bộ Công đoàn không chuyên đang trong nhiệm kỳ được gia hạn Hợp đồng đến hết nhiệm kỳ
-       DN không được đơn phương chấm dứt HĐLĐ, sa thải, buộc thôi việc, thuyên chuyển công tác nếu không có ý kiến thỏa thuận = văn bản của BCH Công đoàn cơ sở/cấp trên cơ sở (không thỏa thuận được sau 30 ngày … quyết định). Nếu vi phạm Công đoàn có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền can thiệp hoặc khởi kiện tại Tòa nếu được ủy quyền.
-       Trách nhiệm về tài chính của doanh nghiệp đối với hoạt động Công đoàn: Doanh nghiệp đóng = 2% quỹ tiền lương làm căn cứ đóng BHXH cho NLĐ vào quỹ Công đoàn đảm bảo tài chính có Công đoàn hoạt động.
III.            Thỏa ước lao động tập thể
-       Định nghĩa: “ Thỏa ước lao động tập thể là sự thỏa thuận bằng văn bản giữa đại diện tập thể NLĐ và NSDLĐ về các điều kiện lao động mà hai bên đó đạt được thông qua thương lượng tập thể”
Thỏa ước lao động tập thể là kết quả của thương lượng tập thể
Các hình thức:
-         Thỏa ước doanh nghiệp
-         Thỏa ước ngành
-         Các trường hợp khác
Thời hạn của thỏa ước tập thể có thời gian từ 1 đến 3 năm (lần đầu ký kết có thời hạn dưới 1 năm). Không có Công đoàn thì không có thỏa ước lao động
-       Nội dung thỏa ước không được trái pháp luậtphải có lợi cho NLĐ so với quy định của Pháp luật. Việc ký kết thỏa ước lao động chỉ được tiến hàng khi đạt thỏa thuận tại phiên thương lượng và có trên 50% số người của TT lao động tán thành nội dung đã thương lượng (Điều 74 BLLĐ)
-       Gửi thỏa ước lao động, hiệu lực của thỏa ước (Điều 75): Trong thời hạn 10 ngày từ ngày ký kết phải gửi thỏa ước đến cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh (Sở Lao động thương binh và xã hội). Ngày có hiệu lực là ngày ghi trong thỏa ước, nếu không có ghi ngày thì ngày có hiệu lực là kể từ ngày hai bên ký kết.
-       Sửa đổi bổ sung thỏa ước lao động tập thể:
+ Các bên có quyền yêu cầu sửa đổi, bổ sung sửa đổi sau 3 tháng đối với thỏa ước có thời hạn dưới 1 năm; sau 6 tháng đối với thỏa ước có thời hạn từ 1 đến 3 năm.
+ Nếu pháp luật thay đổi dẫn đến thỏa ước không còn phù hợp phải sửa đổi trong vòng 15 ngày. Trong thời gian sửa đổi quyền lợi của NLĐ thực hiện theo quy định của Pháp luật.
+ Việc sửa đổi được thực hiện theo ký kết
-       Thỏa ước lao động tập thể vô hiệu
+ Vô hiệu từng phần khi một hoặc một số nội dung trái pháp luật.
+ Vô hiệu toàn bộ khi: toàn bộ nội dung trái PL hoặc người ký kết không đúng thẩm quyền hoặc việc ký kết không đúng quy trinh thương lượng tập thể
+ Thẩm quyền tuyên bố vô hiệu: Tòa án Nhân dân (theo Điều 79 BLLĐ)
-       Thỏa ước lao động tập thể hết hạn
+ Trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày thỏa ước hết hạn, hai bên có thể thương lượng kéo dài thỏa ước hoặc ký kết thỏa ước mới.
+ Khi thoải ước hết hạn mà hai bên vẫn tiếp tục thương lượng thì thoải ước cũ vẫn tiếp tục được thực hiện trong thời gian không quá 60 ngày.

2 nhận xét:

  1. cho e hỏi về trình tự, thủ tục yêu cầu tuyên bố thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp vô hiệu, và ai là người có quyền ạ

    Trả lờiXóa
  2. Thanks bài viết của chị.
    Tình cờ vào xem bài viết và blog nhưng vẫn muốn để lại comment, hi vọng chị biết là em đã thấy rất tích cực và có thêm thông tin bổ ích khi đọc blog của chị ^^

    Trả lờiXóa