Thứ Ba, 2 tháng 9, 2014

Tổng quan về hợp đồng lao động


Các văn bản pháp luật:
Bộ Luật lao động 2012 (Bộ luật số 10/2012/QH13 được thông qua ngày 18 tháng 6 năm 2012, công bố ngày 2 tháng 7 năm 2012 và có hiệu lực từ ngày 1 tháng 5 năm 2013). Cụ thể được quy định trong Chương 3: HĐLĐ
Nghị định 44/2013/NĐ-CP ban hành ngày 10/5/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của bộ luật Lao động về HĐLĐ.
Nghị định 55/2013/NĐ-CP ban hành ngày 22/5/2013 của Chính phủ về Quy định chi tiết thi hành khoản 3 Điều 54 của Bộ luật Lao động về việc cấp phép hoạt động cho thuê lại lao động, việc ký quỹ và danh mục công việc được thực hiện cho thuê lại lao động
Thông tư số 30/2013/TT-BLDTBXH ban hành ngày 25/10/2013 của Bộ Lao động Thương binh – Xã hội hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 44/2013/-CP ngày 10 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của bộ luật lao động về HĐLĐ
Luật dạy nghề  của quốc hội khoá XI, kỳ họp thứ 10 số 76/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006
Các phương thức sử dụng lao động trong doanh nghiệp

·                    Ký HĐLĐ trực tiếp đối với NLĐ (đây là cách thức phổ biến nhất, NSDLĐ sẽ trực tiếp tuyển NLĐ vào công ty và trực tiếp ký kết HĐLĐ)
·                    Thuê lại lao động của doanh nghiệp khác (đây là hình thức tương đối mới  và lần đầu tiên được Luật quy định rõ ràng bằng văn bản)
I.                   Giao kết HĐLĐ
1.1.           Chủ thể giao kết HĐLĐ

·                    NLĐ: đó là người trên 15 tuổi trở lên (đối với 18 tuổi trở lên đối với các công việc nặng nhọc, đặc biệt nguy hiểm), có khả năng lao động và không mắc các bệnh về tâm thần. (Đối với một số công việc mang tính chất đặc thù có thể quy định số tuổi ít hơn theo Điều 160 Bộ luật Lao động)
·                    NSDLĐ: là doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, hợp tác xã, hộ gia đình, cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo HĐLĐ; nếu là cá nhân thì phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
1.2.           Trình tự giao kết HĐLĐ
Bước 1: Cung cấp thông tin trước khi giao kết HĐ (theo Điều 19 của Bộ luật Lao động)
Đây là điểm mới được quy định trong Luật. Trong đó
·                    NSDLĐ phải cung cấp thông tin cho NLĐ về công việc, địa điểm làm việc, điều kiện làm việc, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, an toàn lao động, vệ sinh lao động, tiền lương, hình thức trả lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, quy định về bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ và vấn đề khác liên quan trực tiếp đến việc giao kết HĐLĐ mà NLĐ yêu cầu.
·                    NLĐ phải cung cấp thông tin cho NSDLĐ về họ tên, tuổi, giới tính, nơi cư trú, trình độ học vấn, trình độ kỹ năng nghề, tình trạng sức khoẻ và vấn đề khác liên quan trực tiếp đến việc giao kết HĐLĐ mà NSDLĐ yêu cầu.
Trong đó việc cung cấp thông tin không nhất thiết phải bằng văn bản mà có thể bằng miệng. Cụ thể có thể trong thông báo tuyển dụng NSDLĐ cung cấp đầy đủ các yêu cầu về công việc, trách nhiệm, kỹ năng …; trong phỏng vấn NSDLĐ đưa ra các dữ liệu về công ty, định hướng phát triển; gửi offer letter đây là hình thức mà các DN áp dụng khá phổ biến nghĩa là gửi một thư mời làm việc có đầy đủ các thông tin về công ty, chế độ làm việc, mức lương …
Bước 2: Tiến hành thử việc  (Điều 26,27,28,29 của Bộ luật Lao động)
Căn cứ vào tính chất công việc mà NLĐ làm để tiến hành thời gian thử việc, trong quá trình thử việc NLĐ sẽ được nhận tối thiểu 85% mức lương của công việc đó. Trong thời gian thử việc, mỗi bên có quyền hủy bỏ thỏa thuận thử việc mà không cần báo trước và không cần bồi thường nếu việc làm thử không đạt yêu cầu như hai bên thỏa thuận.
Nội dung của hợp đồng thử việc cũng đầy đủ như nội dung của HĐLĐ nghĩa là phải có đầy đủ các nội dung của HĐLĐ theo Điều 23 của Bộ luật Lao động ngoài ra còn có các điều khoản thêm.
Bước 3: HĐLĐ có hiệu lực
Kết thúc thời gian thử việc nếu NSDLĐ không có ý kiến gì thì đương nhiên NLĐ được ký kết HĐLĐ. Về mẫu HĐLĐ doanh nghiệp có thể tự tạo mẫu nhưng không được trái với quy định của Pháp luật và phải có đầy đủ các nội dung theo Điều 23 của Bộ luật Lao động ngoài ra có thể bổ sung thêm một số điều kiện khác.
1.3.           Các loại HĐLĐ giao kết (Điều 22 của Bộ luật Lao động)
Căn cứ vào tính chất công việc mà có thể giao kết:
·        HĐLĐ không xác định thời hạn
·        HĐLĐ có thời hạn từ 12-36 tháng
·        HĐLĐ theo mùa vụ có thời hạn <16 tháng.
Nhưng trên thực tế doanh nghiệp có thể áp dụng việc ký kết HĐLĐ có thể không theo 1 trong 3 loại hợp đồng trên mà chuyển nó sang theo quy định điều chỉnh của Luật khác sao cho phù hợp với nhu cầu của mình.
v    Hợp đồng học nghề: (theo quy định tại chương chương V quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp trong hoạt động dạy nghề của Luật dạy nghề và chương IV Học nghề, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ kỹ năng nghề của luật Lao động).
Đối với NLĐ mới vào làm việc, chưa có kỹ năng NSDLĐ đào tạo mới (sau khi đào tạo nghề sẽ giữ lại làm việc tại doanh nghiệp) thì:
-                     Doanh nghiệp phải đáp ứng được các yêu cầu để dạy nghề: phải có trang thiết bị máy móc, địa điểm giảng dạy, giảng viên hướng dẫn, các công cụ đánh giá chất lượng của học viên sau thời gian đào tạo,… mới được mở lớp.
-                     Trong Luật không quy định số lần học nghề. Sau khi kết thúc thời gian học nghề doanh nghiệp đánh giá lại kết quả học nghề của NLĐ để quyết định ký HĐLĐ không? Nếu chưa đủ tiêu chuẩn có thể ký tiếp Hợp đồng dạy nghề
-                     Trong thời gian học nghề nếu NLĐ làm ra sản phẩm phải được trả lương cho họ, mức lương thấp nhất bằng 85% đơn giá của sản phẩm.
Đối với trường hợp NSDLĐ cử NLĐ đi học nghề bên ngoài, lưu ý:
-                     Chi phí đào tạo bao gồm các khoản chi có chứng từ hợp lệ về chi phí trả cho người dạy, tài liệu học tập, trường, lớp, máy, thiết bị, vật liệu thực hành, các chi phí khác hỗ trợ cho người học và tiền lương, tiền đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho người học trong thời gian đi học (đây là điểm mới trong Luật). Trường hợp NLĐ được gửi đi đào tạo ở nước ngoài thì chi phí đào tạo còn bao gồm chi phí đi lại, chi phí sinh hoạt trong thời gian ở nước ngoài.
-                     Thời hạn NLĐ cam kết phải làm việc cho NSDLĐ sau khi được đào tạo
-                     Trách nhiệm hoàn trả chi phí đào tạo nếu NLĐ phá bỏ cam kết
v    Hợp đồng thuê khoán lao động loại hợp đồng này được điều chỉnh theo quy định của Luật dân sự 2006. Doanh nghiệp có thể ký hợp đồng thuê khoán đối với từng cá nhân hoặc đại diện nhóm NLĐ.
Câu hỏi: Tại nhà máy sản xuất A cần có NLĐ thường xuyên đi thu nhặt quặng sắt nhưng công ty lại không được duyệt biên chế cho bộ phận này. Hỏi công ty có thể làm gì?
Trả lời: Công ty có thể ký hợp đồng thuê khoán cho bộ phận NLĐ này, công được trả theo số lượng sản phẩm thu nhặt được trong đó đơn giá cho từng cân quặng đã được khoán trước và có định mức rõ cho từng người hoặc công ty có thể ký kết hợp đồng thuê khoán cho nhóm lao động. Trong đó việc thuê khoán cho nhóm lao động sẽ có lợi hơn và việc thanh tra lao động vào sẽ khó bắt lỗi hơn. Việc ký kết hợp đồng theo hình thức thuê khoán công ty sẽ không phải đóng tiền bảo hiểm, không phải chịu trách về TNLĐ.
II.               Hình thức hợp đồng
Có 2 hình thức ký kết HĐLĐ đó là bằng văn bản hoặc bằng miệng, trong đó:
-  Bằng văn bản đối với loại hợp đồng từ 3 tháng trở lên; HĐ đối với người giúp việc gia đình
-  Bằng miệng đối với loại HĐ có thời hạn dưới 3 tháng.
Lưu ý: nên ký kết hợp đồng bằng văn bản cho các công việc dưới 3 tháng bởi hợp đồng bằng miệng sẽ gặp rất nhiều rủi ro cho NLĐ và  NSDLĐ bởi không có căn cứ pháp lý.
Ví dụ: NSDLĐ A thỏa thuận HĐLĐ đối với NLĐ B bằng miệng với công việc có thời hạn 2 tháng sẽ bắt đầu từ ngày 4/9/2014 nhưng đến ngày NLĐ B không đến, ảnh hưởng đến công việc của NSDLĐ A nhưng trong trường hợp này chỉ có thỏa thuận miệng mà không có chứng cớ nên B không phải đền bù cho A nhưng nếu có ký kết HĐLĐ thì B sẽ phải chịu trách nhiệm về những thiệt hại mình gây ra cho bên A. Cũng tương tự trong quá trình làm việc NLĐ B có xảy ra vấn đề về TNLĐ cũng sẽ không được bồi thường do không có căn cứ pháp lý.
III.            Thực hiện HĐLĐ
3.1.           Điều chuyển công việc (theo Điều 31 Bộ luật Lao động)
Khi gặp khó khăn đột xuất hoặc do nhu cầu sản xuất kinh doanh NSDLĐ được quyền tạm thời chuyển NLĐ làm công việc khác trái nghề nhưng không được quá 60 ngày/năm.
Thủ tục: phải báo trước cho NLĐ ít nhất trước 03 ngày làm việc và nội dung công việc khi điều chuyển
Trả lương: theo công việc mới nhưng ít nhất cũng phải bằng 85% lương cũ của NLĐ
Lưu ý: nếu điều chuyển quá 60 ngày/năm thì phải có sự đồng ý của NLĐ để thay đổi HĐLĐ về địa điểm làm việc, nội dung công việc.
3.2 Thay đổi HĐLĐ (theo Điều 35 Bộ luật Lao động)
            Trong quá trình thực hiện HĐLĐ nếu bên nào có yêu cầu thay đổi nội dung HĐLĐ thì phải báo cho bên kia trước ít nhất 03 ngày.
            Việc thay đổi nội dung HĐLĐ tiến hành bằng việc ký kết phụ lục HĐLĐ hoặc giao kết HĐLĐ mới. Nếu không thỏa thuận được việc thay đổi thì tiếp tục thực hiện hợp đồng cũ.
Câu hỏi: Nếu thay đổi địa điểm làm việc của NLĐ thì làm sao:
C1: điều chuyển theo Điều 31 của Bộ luật Lao động (lưu ý không được quá 60 ngày)
C2: Ký thêm phụ lục HĐLĐ về việc điều chuyển NLĐ (cách này thường phức tạp, tốn thời gian và công sức)
C3: Trong HĐLĐ khi ký kết về địa điểm làm việc: “ Căn cứ theo nhu cầu sản xuất kinh doanh NSDLĐ có thể phân công NLĐ đi làm việc tại các chi nhánh”
3.3 Tạm hoãn HĐLĐ (theo Điều 32 Bộ luật Lao động)
-       NLĐ đi làm nghĩa vụ quân sự
-       NLĐ bị tạm giữ, tạm giam theo quy định của Pháp luật tố tụng hình sự
-       NLĐ phải chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, đưa vào cơ sở cai nghiệm bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc.
-       Lao động nữ mang thai.
-       Các trường hợp khác do hai bên thỏa thuận (phụ nữ sau khi sinh nghỉ thêm, gia đình có việc riêng, NLĐ ốm xin nghỉ thêm…)
Về tiền lương của NLĐ trong trường hợp tạm hoãn HĐLĐ
-                     Nếu nghỉ do quan hệ lao động (nghi ngờ NLĐ ăn trộm, vi phạm kỷ luật..) thì thời gian NLĐ nghỉ phải được hưởng ít nhất 50% lương. Sau đó nếu xác định không phải do lỗi của họ thì họ sẽ được thụ hưởng thêm 50% lương còn lại
-                     Nếu nghỉ do vi phạm pháp luật liên quan đến yếu tố hình sự bên ngoài thì NSDLĐ không phải trả tiền lương cho NLĐ.
Hết thời gian tạm hoãn HĐLĐ thì trong thời gian 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn HĐLĐ NLĐ phải có mặt tại nơi làm việc NSDLĐ phải nhận làm việc. Nếu không có mặt thì NSDLĐ có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ .
3.4 Chấm dứt HĐLĐ
Có 3 trường hợp chấm dứt HĐLĐ:
-         Chấm dứt HĐLĐ đương nhiên (theo Điều 36 Bộ luật Lao động)
-         NLĐ đơn phương chấm dứt HĐLĐ (theo Điều 37 Bộ luật Lao động)
-         NSDLĐ đơn phương chấm dứt HĐLĐ (theo Điều 38 Bộ luật Lao động)
3.4.1 Chấm dứt HĐLĐ đương nhiên
-                     Hết hạn HĐLĐ
-                     Đã hoàn thành công việc theo HĐLĐ
-                     Hai bên thoả thuận chấm dứt HĐLĐ
-                     NLĐ đủ điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội và tuổi hưởng lương hưu
-                     NLĐ bị kết án tù giam, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong HĐLĐ theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Toà án.
-                     NLĐ chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết.
-                     NSDLĐ là cá nhân chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết; NSDLĐ không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động.
-                     NLĐ bị xử lý kỷ luật sa thải
-                     NLĐ đơn phương chấm dứt HĐLĐ
-                     NSDLĐ đơn phương chấm dứt HĐLĐ theo quy định tại Điều 38 của Bộ luật này; NSDLĐ cho NLĐ thôi việc do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế hoặc do sáp nhật, hợp nhất, chia tách doanh nghiệp, hợp tác xã.
Câu hỏi NLĐ A ký kết HĐLĐ 2 năm với một công ty để làm 1 dự án có thời hạn khoảng 2 năm. Do tốc độ làm việc nhanh nên đến 20 tháng thì dự án đã hoàn thành. Khi đó công ty có thể chấm dứt HĐLĐ đối với NLĐ A do đã hoàn thành công việc theo HĐLĐ được không?
Trả lời: Công ty không được phép chấm dứt HĐLĐ đối với NLĐ A bởi công ty ký kết với NLĐ loại HĐLĐ có thời hạn 24 tháng nên đúng đến thời hạn mới có thể thanh lý HĐLĐ. Còn 4 tháng còn lại công ty vẫn phải trả lương ngừng việc cho NLĐ nếu không bố trí được công việc.
3.4.2       Quyền đơn phương chấm dứt HĐ của NLĐ
NLĐ làm việc theo HĐLĐ xác định thời hạn, HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:
-                      Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong HĐLĐ;
-                     Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong HĐLĐ;
-                     Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;
-                     Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện HĐLĐ;
-                     Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;
-                     Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;
-                     NLĐ bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo HĐLĐ xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.
Thời hạn báo trước khi chấm dứt HĐLĐ
Hợp đồng
Căn cứ
Thời hạn
HĐLĐ không xác định thời hạn
Không cần căn cứ
≥ 45 ngày
Ngoại lệ: ốm đau ≥ 6 tháng
≥ 03 ngày
HĐLĐ xác định thời hạn từ 12 – 36 tháng, theo mùa vụ hoặc theo công việc
Các điểm a,b,c,g khoản 1 Điều 37 Bộ luật Lao động
≥ 03 ngày
Các điểm d, đ khoản 1 Điều 37 Bộ luật Lao động
≥30 ngày nếu là HĐLĐ xác định thời hạn từ 12 – 36 tháng
≥ 03 ngày nếu là HĐLĐ theo mùa vụ hoặc công viêc
Điểm e khoản 1 Điều 37 Bộ luật Lao động
Theo chỉ định của thầy thuốc
Lưu ý: số ngày báo trước = số ngày làm việc
Hậu quả của chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật (theo Điều 43 Bộ luật Lao động)
-         Không được hưởng trợ cấp thôi việc
-         Bồi thường cho NSDLĐ ½ tháng lương + phụ cấp lương nếu có
-         Bồi thường vi phạm thời hạn báo trước
-         Hoàn trả chi phí đào tạo (nếu có)
3.4.3       Quyển đơn phương chấm dứt HĐLĐ của NSDLĐ (theo Điều 38 Bộ luật Lao động)
-                     NLĐ thường xuyên không hoàn thành công việc theo HĐLĐ;
-                     NLĐ bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm theo HĐLĐ không xác định thời hạn, đã điều trị 06 tháng liên tục, đối với NLĐ làm theo HĐLĐ xác định thời hạn và quá nửa thời hạn HĐLĐ đối với người làm theo HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.
-                     Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật, mà NSDLĐ đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc;
-                     NLĐ không có mặt tại nơi làm việc sau khi hết thời gian tạm hoãn HĐLĐ
Thời hạn báo trước khi chấm dứt HĐLĐ (lưu ý không phải tham khảo ý kiến của tổ chức công đoàn)
Hợp đồng
Thời hạn
HĐLĐ không xác định thời hạn
≥ 45 ngày
HĐLĐ xác định thời hạn từ đủ 12 -36 tháng
≥ 30 ngày
HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo công việc nhất định
≥ 03 ngày
NSDLĐ không được đơn phương chấm dứt HĐLĐ (theo Điều 39 Bộ luật Lao động)
-       NLĐ ốm đau, TNLĐ – BNN đang điều trị điều dưỡng trừ trường hợp quá hạn theo Điều 38
-       NLĐ đang nghỉ hàng năm, nghỉ việc riêng, nghỉ có sự đồng ý của NSDLĐ
-       Lao động nữ mang thai, nuôi con dưới 12 tháng tuổi
-       NLĐ nghỉ việc hưởng BH thai sản
Hậu quả của chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật (theo Điều 42 Bộ luật Lao động)
-       Nhận NLĐ trở lại làm việc
-       Bồi thường tiền lương cho NLĐ trong thời gian không được làm việc
-       Bồi thường 2 tháng lương + phụ cấp lương (nếu có)
-       Bồi thường vi phạm thời hạn báo trước
Trợ cấp thôi việc (theo Điều 48 Bộ luật Lao động)
-       Điều kiện hưởng: NLĐ làm việc thường xuyên tử đủ 12 tháng trở lên và chấm dứt HĐLĐ một cách hợp pháp.
-       Một năm làm việc = ½ tháng lương + phụ cấp (trong đó mức lương tính bằng bình quân 6 tháng liền kề trước khi thôi việc)
-       Không được hưởng trợ cấp thôi việc trong trường hợp: sa thải, CDHĐLĐ bất hợp pháp, CDHĐLĐ để hưởng hưu trí, đã hưởng trợ cấp mất việc làm
Nghĩa vụ của NSDLĐ khi thay đổi cơ cấu, công nghệ vì lý do kinh tế (Điều 44,46,49 Bộ luật Lao động)
-       Xây dựng và thực hiện phương án sử dụng lao động
-       Trường hợp có chỗ làm việc mới thì phải ưu tiên đào tạo lại để tiếp tục sử dụng
-       Trường hợp không giải quyết được việc làm phải trả trợ cấp mất việc làm theo điều kiện:
+ NLĐ làm việc từ đủ 12 tháng trở lên
+ Cứ mỗi năm công tác là 1 tháng lương nhưng ít nhất là bằng 02 tháng lương, tính tiền lương bình quân của 6 tháng trước khi mất việc làm
+ Thời gian tính hưởng = Tổng thời gian làm việc tại doanh nghiệp – thời gian đã hưởng BHTN – thời gian đã hưởng trợ cấp thôi vệc
-       NSDLĐ phải trao đổi với đại diện tập thể NLĐ và báo trước 30 ngày cho cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh
Trách nhiệm của NSDLĐ khi sát nhập, hợp nhất, chia tách doanh nghiệp (theo Điều 45 Bộ luật Lao động)
-       NSDLĐ kế tiếp chịu trách nhiệm tiếp tục sử dụng số lao động hiện có và tiến hành sửa đổi bổ sung HĐLĐ. Trường hợp không sử dụng hết xây dựng và thực hiện phương án sử dụng lao động
-       Trường hợp chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản, NSDLĐ trước đó phải lập phương án tái sử dụng lao động
-       Nếu phải cho NLĐ thôi việc vì lý do này thì phải trợ cấp mất việc làm.
Lưu ý: nếu NLĐ đã hưởng trợ cấp mất việc thì thôi không hưởng trợ cấp thôi việc
3.5       Hợp đồng lao động vô hiệu (Điều 50, Điều 51, Điều 52 Bộ luật Lao động)
Các trường hợp vô hiệu:
-       Vô hiệu từng phần: hai bên sửa đổi, bổ sung phần vô hiệu. Quyền lợi của NLĐ được giải quyết theo nội quy, thỏa ước và pháp luật
-       Vô hiệu toàn bộ (tùy từng trường hợp)
+ Người giao kết không đúng thẩm quyền: giao kết lại
+ Toàn bộ nội dung hợp đồng quy định quyền lợi của NLĐ thấp hơn pháp luật, nội quy, thỏa ước: giao kết HĐLĐ mới
+ Công việc bị pháp luật cấm: giao kết hợp đồng mới trường hợp không giao kết lại NSDLĐ phải có trách nhiệm trả cho NLĐ khoảng tiền do 2 bên thỏa thuận nhưng thấp nhất mỗi năm làm việc cũng phải bằng một tháng lương tối thiểu vùng.
IV.             Cho thuê lại lao động
Việc cho thuê lại lao động nhằm đáp ứng tạm thời sự gia tăng đột ngột về nhân lực trong khoảng thời gian nhất định; thay thế NLĐ trong thời gian nghỉ thai sản, bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc phải thực hiện các nghĩa vụ công dân hoặc giảm bớt thời giờ làm việc; có nhu cầu sử dụng lao động trình độ chuyên môn kỹ thuật cao.
Thời hạn cho thuê lại lao động tối đa không quá 12 tháng.
Khi hết thời hạn nêu trên, doanh nghiệp cho thuê không được tiếp tục cho thuê lại NLĐ với bên thuê lại mà NLĐ thuê lại vừa hết thời hạn cho thuê lại.
Đây là một điểm mới được quy định trong Luật. Trường hợp này thường hay xảy ra ở các khu công nghiệp chế xuất lớn. Ví dụ như tại khu công nghiệp A có 2 công ty cùng sản xuất hàng may mặc, DN A vừa hết đơn hàng công nhân lại không có việc làm trong khi đó DN B lại vừa mới ký được đơn hàng DN A có thể cho DN B thuê lại công nhân của mình. Trong đó việc trả lương cho công nhân vẫn do DN A tiến hành còn DN B sẽ tiến hành thanh toán chi phí cho DN A.
Trên thực tế hiện nay cũng có nhiều doanh nghiệp tiến hành cho thuê dịch vụ này như dịch vụ cho thuê người giúp việc theo giờ
Điều kiện của DN được cho thuê lại lao động
-                     DN phải được ký quỹ và được cấp phép
-                     Điều kiện cấp phép: có vốn 2 tỷ đồng, ký quỹ 2 tỷ đồng thời hạn tối đa 36 tháng, gia hạn không quá 2 lần mỗi lần không quá 24 tháng (nếu là DN có vốn đầu tư nước ngoài phải có vốn và tổng giá trị tài sản 10 tỷ đồng)
Như vậy một công ty cho thuê lại lao động được cấp phép tối đa không quá 7 năm
Danh mục công việc được cho thuê lại lao động
1-Phiên dịch/ Biên dịch/ Tốc ký;
2- Thư ký/Trợ lý hành chính;
3- Lễ tân;
4- Hướng dẫn du lịch;
5- Hỗ trợ bán hàng;
6- Hỗ trợ dự án;
7- Lập trình hệ thống máy sản xuất;
8- Sản xuất, lắp đặt thiết bị truyền hình, viễn thông;
9- Vận hành/kiểm tra/sửa chữa máy móc xây dựng, hệ thống điện sản xuất;
10- Dọn dẹp vệ sinh toà nhà, nhà máy;
11- Biên tập tài liệu;
12- Vệ sĩ/Bảo vệ;
13- Tiếp thị/Chăm sóc khách hàng qua điện thoại;
14- Xử lý các vấn đề tài chính, thuế;
15- Sửa chữa/Kiểm tra vận hành ô tô;
16- Scan, vẽ kỹ thuật công nghiệp/Trang trí nội thất;
17- Lái xe.
Danh mục công việc không được cho thuê lại lao động
1- Doanh nghiệp đang xảy ra tranh chấp lao động, đình công hoặc để thay thế NLĐ đang trong thời gian thực hiện quyền đình công, giải quyết tranh chấp lao động.
2- Doanh nghiệp cho thuê không thoả thuận cụ thể về trách nhiệm bồi thường tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp của NLĐ thuê lại với bên thuê lại lao động.
3- Thay thế NLĐ bị cho thôi việc do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc sáp nhập, hợp nhất, chia, tách doanh nghiệp hoặc vì lý do kinh tế.
4- Cho thuê lao động để làm các công việc ở những nơi có điều kiện sinh sống khắc nghiệt theo danh mục do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành, trừ trường hợp NLĐ đó đã sinh sống tại khu vực trên từ đủ 3 năm trở lên; công việc cho thuê lại lao động nằm trong Danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành.
Hợp đồng cho thuê lại lao động
-                     Ký kết bằng văn bản: 02 bản, mỗi bên giữ 1 bản
-                     Nội dung: nơi làm việc, vị trí, yêu cầu cụ thể đối với NLĐ thuê lại, thời hạn thuê, thời gian bắt đầu, thời giờ làm việc nghỉ ngơi, ATVSLĐ...
-                     Không được thỏa thuận thấp hơn về quyền và lợi ích so với với HDLĐ mà DN cho thuê đã ký kết với NLĐ
Tham khảo thêm về Nghị định số 27/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về lao động là người giúp việc gia đình.
Theo đó, mức tiền lương của người giúp việc (bao gồm cả chi phí ăn, ở của NLĐ sống tại gia đình NSDLĐ nếu có) do hai bên thỏa thuận nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng; trong đó chi phí ăn, ở hàng tháng của người giúp việc (nếu có) không được vượt 50% mức tiền lương.           
Cũng theo Nghị định NSDLĐ có trách nhiệm chi trả thêm một khoản tiền tương đương với mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế theo quy định. Đồng thời nếu yêu cầu làm việc thời gian ngoài hợp đồng lao động, ngày nghỉ lễ, Tết, ngày nghỉ có hưởng lương thì người sử dụng lao động cũng phải trả tiền làm thêm ngoài giờ theo quy định tại Điều 97 Bộ luật Lao động 2012.
 Trong trường hợp người giúp việc làm hỏng dụng cụ, thiết bị hoặc làm mất tài sản thì người sử dụng lao động có quyền khấu trừ tiền lương. Tuy nhiên, với người không sống cùng chủ thì mức khấu trừ không quá 30% mức tiền lương hàng tháng. Với người giúp việc sống cùng người sử dụng lao động thì mức khấu trừ không quá 60% mức lương còn lại sau khi trừ đi chi phí ăn, ở hàng tháng nếu có.
 Nghị định này cũng quy định về thời gian làm việc, thời gian nghỉ ngơi với người chưa thành niên... Chẳng hạn, người giúp việc phải được nghỉ mỗi ngày ít nhất 8 giờ, trong đó có 6 giờ nghỉ liên tục; mỗi năm được nghỉ 12 ngày hưởng nguyên lương nếu làm việc đủ 12 tháng.
 Bên cạnh đó, người giúp việc phải báo trước 15 ngày khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. Một số trường hợp cá biệt như ốm đau, tai nạn, không được trả lương đúng kỳ hạn thì có thể báo trước 3 ngày hoặc thậm chí không phải báo trong một số trường hợp đặc biệt.
 Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/05/2014 và không áp dụng đối với người giúp việc gia đình làm việc ở nước ngoài


Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét